Tổng hợp ý kiến tham gia góp ý vào dự thảo các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng
ĐBP - Thực hiện Chỉ thị số 45-CT/TW, ngày 14/4/2025 của Bộ Chính trị về Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng; Kế hoạch số 219-KH/TU, ngày 9/5/2025 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 45-CT/TW, ngày 14/4/2025 của Bộ Chính trị về Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng.
Trên cơ sở ý kiến đóng góp của các đảng bộ trực thuộc tỉnh, ý kiến của hội nghị cán bộ, của các tổ chức chính trị - xã hội, các tầng lớp nhân dân trong tỉnh; Đảng bộ tỉnh Điện Biên báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý vào dự thảo các văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng như sau:
A- NHẬN XÉT CHUNG
Việc tổ chức lấy ý kiến vào các dự thảo văn kiện trình Đại hội XIV của Đảng được Tỉnh ủy, các đảng bộ trực thuộc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện nghiêm túc, hình thức phù hợp, có chất lượng, đúng chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên. Cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân và đại biểu tại Đại hội các đảng bộ trực thuộc tỉnh thảo luận, tham gia đóng góp nhiều ý kiến có chất lượng vào các văn kiện; đã thể hiện tinh thần trách nhiệm, nghiên cứu sâu và có sự liện hệ thực tiễn.
Hầu hết các ý kiến tham gia đều nhất trí với nội dung dự thảo các văn kiện và khẳng định: Các văn kiện được chuẩn bị công phu, bố cục hợp lý, logic, tính khái quát cao; nội dung đánh giá đầy đủ, thể hiện rõ quan điểm, đường lối lãnh đạo của Đảng toàn diện trên các lĩnh vực.
Bên cạnh đó, có một số ý kiến tham gia đề nghị chỉnh sửa, bổ sung, làm rõ nội hàm một số vấn đề, góp phần đảm bảo tính chặt chẽ, thống nhất trong dự thảo các văn kiện.
B- TỔNG HỢP Ý KIẾN THAM GIA
I- DỰ THẢO BÁO CÁO CHÍNH TRỊ CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII TẠI ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XIV CỦA ĐẢNG
1. Về chủ đề Đại hội: Đề nghị thêm cụm từ “toàn Đảng, toàn dân, toàn quân” vào sau cụm từ “Dưới lá cờ vẻ vang của Đảng” thành: “Dưới lá cờ vẻ vang của Đảng, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân chung sức, đồng lòng quyết tâm thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển đất nước đến năm 2030; tự cường, tự tin, tiến mạnh trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc, vì hòa bình, độc lập, dân chủ, giàu mạnh, phồn vinh, văn minh, hạnh phúc, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội”. Lý do: Việc bổ sung này phù hợp với đặc điểm công tác xây Đảng hiện nay; đồng thời, thể hiện tinh thần đoàn kết, chung sức, đồng lòng của toàn dân tộc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Về kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII và cơ đồ, tiềm lực, vị thế uy tín đất nước qua 40 năm đổi mới
- Đề nghị bổ sung bối cảnh, các yếu tố thuận lợi góp phần thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng. Nhấn mạnh các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, sự điều tiết của Trung ương, phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo để phát triển.
- Trang 6, mục 1: Đề nghị bổ sung: “Việc thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII diễn ra trong bối cảnh nhân loại chịu hậu quả nặng nề bởi đại dịch Covid-19; cục diện thế giới diễn biến phức tạp theo hướng đa cực, có nguy cơ đe dọa nền hòa bình, độc lập của một số quốc gia, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư diễn ra nhanh, sâu sắc; sự phát triển vượt bậc của công nghệ AI...”; tại điểm (1) bổ sung cụm từ “an toàn” vào sau cụm từ “các chỉ tiêu” như sau: “...và các chỉ tiêu an toàn về nợ công được kiểm soát” (Lý do góp ý bổ sung nhằm đảm bảo đánh giá mức độ kiểm soát “hệ thống chỉ tiêu quy định mức trần và ngưỡng cảnh báo về nợ công); nên dành toàn bộ mục để đánh giá sâu sắc về kết quả đạt được trong lĩnh vực kinh tế, trong đó, cần đánh giá thêm về kết quả của các ngành kinh tế mới như: Kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn... Lượng hóa rõ nét hơn các kết quả quan trọng như: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân, quy mô nền kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, kim ngạch xuất nhập khẩu, đầu tư FDI, chỉ số đổi mới sáng tạo. Đánh giá rõ chất lượng tăng trưởng, nhất là về năng suất lao động, chuyển đổi số, tăng trưởng xanh, chuyển đổi năng lượng... Khổ thứ 2, dòng thứ 2 từ dưới lên: Đề nghị xem xét thay thế cụm từ “kết quả” bằng cụm từ “thành tựu”. Cụ thể: “Đảng ta vững vàng lãnh đạo đất nước tiếp tục đạt được những thành tựu quan trọng, khá toàn diện, nhiều điểm sáng nổi bật”.
- Trang 10, đoạn cuối của điểm (3): Bổ sung thêm cụm từ “trên các lĩnh vực” và sửa lại như sau: “... Đối ngoại đảng, ngoại giao Nhà nước, đối ngoại nhân dân được triển khai đồng bộ, toàn diện, đạt nhiều kết quả nổi bật; đưa quan hệ với các nước và đối tác trên các lĩnh vực đi vào chiều sâu, ổn định, phát triển bền vững, nhất là nâng tầm và làm sâu sắc hơn quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với các nước lớn...”.
- Trang 12, điểm (4): Có nội dung: Từng bước hoàn thiện cơ chế phòng, chống tham nhũng, tiêu cực để “không thể”, “không dám”, “không muốn” và “không cần” tham nhũng, tiêu cực có thể viết thành: Từng bước thực hiện triệt để nhằm hoàn thiện cơ chế phòng, chống tham nhũng, tiêu cực để “không cần”, “không dám”, “không muốn”, “không thể” tham nhũng, tiêu cực. Đề nghị bổ sung kết quả 10 năm thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
- Trang 15, khổ thứ 2: Đề nghị bổ sung cụm từ “vẫn còn tình trạng lãng phí” vào cuối câu “Việc quản lý, sử dụng tài nguyên, khoáng sản, nhất là đất đai và nguồn nước hiệu quả chưa cao, vẫn còn tình trạng lãng phí”.
- Trang 16, tiểu mục (5), khổ 1 (từ trên xuống): Đề nghị sửa lại như sau: Môi trường văn hóa chưa thật sự lành mạnh; đạo đức xã hội ở một số khía cạnh có biểu hiện xuống cấp. Lý do: Thực tế cho thấy phạm trù đạo đức xã hội rất rộng, đánh giá “đạo đức xã hội có biểu hiện xuống cấp” như vậy chưa khách quan, chưa chính xác. Khổ 2 (từ trên xuống): Đề nghị bổ sung vào hạn chế về công tác giáo dục, đào tạo “Việc định hướng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ hiệu quả chưa cao”. Khổ 4: Đề nghị bổ sung thêm nội dung: “tỷ lệ lao động không có việc làm còn cao” và sửa lại như sau: “... Sự phân hóa giàu - nghèo, bất bình đẳng xã hội có xu hướng gia tăng, tỷ lệ lao động không có việc làm còn cao. Dịch vụ y tế còn bất cập, nhất là y tế cơ sở, y tế dự phòng”. Một số ý kiến đề nghị bổ sung hạn chế trong cơ chế quản lý an toàn thực phẩm còn lỗ hổng nghiêm trọng; sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng vẫn diễn biến phức tạp với quy mô lớn.
- Nhiều ý kiến đề nghị bổ sung một mục riêng đánh giá sâu về kết quả của quá trình tinh gọn tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị nhằm xây dựng bộ máy Nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Các ý kiến nhấn mạnh rằng đây là cuộc cách mạng lớn, nhận được sự quan tâm sâu sắc của nhân dân và dư luận quốc tế, thể hiện quyết tâm chính trị cao của toàn hệ thống chính trị và sự đồng thuận, kỳ vọng của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước. Do đó, việc đánh giá toàn diện, sâu sắc nội dung này trong Văn kiện là rất cần thiết.
- Trang 17, khổ 1: Bổ sung cụm từ “chưa gương mẫu” sau cụm từ “phai nhạt lý tưởng” trong câu “Một bộ phận cán bộ, đảng viên, kể cả cán bộ cấp cao phai nhạt lý tưởng, chưa gương mẫu, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, còn biểu hiện đùn đẩy, né tránh, không dám làm, không dám đổi mới sáng tạo”. Một số ý kiến đề nghị điều chỉnh nhận định bất cập “Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực vẫn còn đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức lớn” như sau: “Tình trạng tham nhũng, lãng phí rất nghiêm trọng xảy ra ở nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương; công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực vẫn còn đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức lớn”; Bổ sung thêm nội dung hạn chế, yếu kém đó là: “tội phạm tham nhũng, kinh tế ở một số ngành, lĩnh vực, địa phương xảy ra nghiêm trọng, làm xói mòn nguồn lực phát triển, ảnh hưởng an ninh kinh tế, niềm tin của người dân” vào sau nội dung hạn chế “Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực vẫn còn đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức lớn” để đảm bảo đầy đủ.
- Tại trang 18, nguyên nhân của những hạn chế bất cập: Đề nghị bổ sung một số nguyên nhân sau: (i)- Công tác tuyên truyền, quán triệt vì điều này ảnh hưởng đến sự đồng bộ và hiệu quả trong quá trình thực hiện nghị quyết; (ii)- Công tác dự báo, lập kế hoạch, lộ trình thực hiện, liên quan đến việc triển khai chưa kịp thời, chưa phù hợp với tiềm năng, lợi thế, chưa phù hợp với tình hình thực tế; (iii)- Công tác phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữa các bộ, ngành Trung ương và địa phương, liên quan đến việc khó khăn trong thực hiện đồng bộ hóa các hoạt động thực hiện nghị quyết; (iiii)- Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng, đây là nội dung làm ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện và xử lý các vấn đề phát sinh trong thực tiễn.
- Trang 18, điểm (6) bài học một: Đề nghị bổ sung đối với công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị: “Cần tiếp tục đẩy mạnh và làm tốt hơn nữa công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị thực sự trong sạch, vững mạnh, đặc biệt là hệ thống các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp từ Trung ương đến địa phương. Xây dựng Chính phủ, chính quyền các địa phương thật sự trong sạch, liêm chính, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm những cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, có biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, gắn với việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
- Tại điểm (6), trang 18, 19: Trung ương rút ra ba bài học kinh nghiệm cơ bản đã đầy đủ, toàn diện; tuy nhiên, để cho nội dung được sâu sắc và đầy đủ hơn, đề nghị bổ sung thêm nội dung “tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng, đẩy mạnh, kiên quyết, kiên trì đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực” vào bài học kinh nghiệm thứ ba.
- Trang 22, bài học thứ tư: Đề nghị xem xét bổ sung cụm từ “chiến lược tổng thể”. Cụ thể: “bám sát thực tiễn, chủ động nghiên cứu, nắm bắt, dự báo sát, đúng tình hình, có chiến lược tổng thể và đối sách phù hợp, kịp thời, linh hoạt, hiệu quả...”. Vì cụm từ “chiến lược tổng thể” sẽ phản ảnh đầy đủ hơn kết quả, tính chủ động chiến lược trong xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc.
3. Về quan điểm, mục tiêu xây dựng, phát triển đất nước trong giai đoạn mới
- Trang 23, mục 1, khổ thứ nhất: Đề nghị bổ sung thêm cụm từ “Chiến tranh thương mại giữa các nước lớn” để phù hợp với tình hình thế giới trong giai đoạn hiện nay.
- Trang 24 - Bối cảnh trong nước: Đề nghị nghiên cứu, chỉnh sửa lại nội dung “bộ 3 đột phá nhất thể” thành “bộ tứ trụ cột” cho phù hợp với tình hình và xu hướng phát triển của đất nước.
- Trang 25, mục 2, quan điểm (1): Đề nghị thay cụm từ “kiên định”, thành cụm từ “linh hoạt” và viết lại là “linh hoạt đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới”. Lý do: Tình hình thế giới, khu vực và trong nước cũng như các thách thức an ninh phi truyền thống biến đổi thường xuyên, khó dự báo, do vậy cần có sự linh hoạt để thích ứng; mặt khác, hiện nay chúng ta đang tiến hành cuộc cách mạng về tinh gọn bộ máy, sắp xếp lại hệ thống chính trị, đây là những vấn đề hoàn toàn mới, chưa có tiền lệ, do vậy cần có sự linh hoạt trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Quan điểm (2): Đề nghị bổ sung nội dung “pháp luật là công cụ điều hành, kiểm soát và kiến tạo phát triển” nhằm nhấn mạnh vai trò Nhà nước pháp quyền. Đối với thành tố phát triển kinh tế đề nghị bổ sung cụm từ “gắn với tiến bộ, công bằng xã hội” sau cụm từ “phát triển kinh tế”; đối với thành tố phát triển văn hóa, con người đề nghị bổ sung cụm từ “động lực” sau cụm từ “nền tảng”. Quan điểm (3): Bên cạnh đột phá thể chế, cần nhấn mạnh “nâng cao năng lực tổ chức thực thi chính sách” để đảm bảo hiệu quả thực hiện. Quan điểm (4) và (5): Đề nghị làm rõ thêm vai trò then chốt của giáo dục, khoa học - công nghệ trong phát triển chiến lược dài hạn.
- Tại trang 26, mục 2: Đề nghị bổ sung nội dung vào quan điểm thứ (5): “dám đương đầu với khó khăn, thử thách; dám đổi mới, sáng tạo; dám hành động vì lợi ích chung của nhân dân, của Đảng, của Tổ quốc”.
- Tại trang 27, mục 3: Đề nghị bổ sung nội dung “hài hòa giữa kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trường, giữ vững quốc phòng - an ninh và hội nhập quốc tế sâu rộng” vào sau cụm từ “... bảo vệ vững chắc Tổ quốc”. Mục 4: Đề nghị xem xét mục tiêu phát triển “Đến năm 2030 không còn hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025” đã phù hợp với tình hình thực tế chưa? Trong mục tiêu về tỉ lệ hộ nghèo của 3 nhiệm kỳ Đại hội trước, lần lượt là “giảm bình quân 2%): Đại hội (XI), “khoảng 1,0 - 1,5%/năm” Đại hội (XII), (XIII) “duy trì mức giảm 1 - 1,5% hằng năm”. Nên xem xét điều chỉnh “Đến năm 2030 cơ bản không còn hộ nghèo” sẽ phù hợp với tình hình thực tế đất nước, trong bối cảnh có sự phân hóa vùng miền về mức độ, quy mô phát triển kinh tế và thu nhập bình quân đầu người.
4. Về nội dung 13 định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2026 - 2030
- Trang 28, mục III: Đề nghị xem xét, bổ sung nội dung “Xây dựng và hoàn thiện thể chế khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo” để phù hợp với nhiệm vụ trọng tâm thứ (4) tại phần XV (trang 62) “Tập trung triển khai đột phá về khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số tạo nền tảng cho phát triển lực lượng sản xuất mới, hiện đại”.
- Trang 33, khổ thứ hai, mục IV: Để đảm bảo đầy đủ hơn theo nội dung Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 4/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân, đề nghị bổ sung và điều chỉnh như sau: “...phát triển kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng nhất của nền kinh tế quốc gia, là lực lượng tiên phong thúc đẩy tăng trưởng, tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh quốc gia, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng xanh, tuần hoàn, bền vững; kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và các loại hình kinh tế khác giữ vai trò quan trọng”.
- Trang 34, mục V: Đề nghị bổ sung nội dung: Tăng cường đầu tư cho các thiết chế văn hóa cơ sở, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa. Đẩy mạnh giáo dục văn hóa truyền thống trong trường học và trên không gian mạng. Xây dựng chiến lược quảng bá văn hóa quốc gia thông qua các nền tảng số, kết hợp với du lịch để nâng cao giá trị kinh tế thông qua nền tảng văn hóa.
- Tại trang 37, mục VI (khổ cuối), xác định mục tiêu “có chính sách ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, các đối tượng chính sách”. Tuy nhiên, trên thực tế đã “có chính sách” từ nhiều năm nay, đề nghị nghiên cứu cân nhắc thay cụm từ “có chính sách” bằng cụm từ “tăng cường chính sách”.
- Tại trang 43, mục X: Đề nghị xem xét bổ sung cụm từ “triệt tiêu” trong đoạn “Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc, kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân, chế độ xã hội chủ nghĩa... ngăn ngừa, đẩy lùi, triệt tiêu từ sớm các nhân tố gây mất ổn định chính trị từ bên trong...”.
- Trang 51, khổ cuối: Ngoài phát huy vai trò, truyền thống tốt đẹp của cựu chiến binh, Cựu Công an nhân dân đề nghị bổ sung thêm “lực lượng cựu quân nhân”. Do trong thực tiễn, đây là lực lượng đông đảo, sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự về địa phương thực sự tham gia đóng góp, tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh tại cơ sở.
- Trang 52, mục XII, khổ 2: Đề nghị bổ sung cụm từ “tiếp tục đầu tư và có chính sách ưu tiên tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng cao, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số ít người” vào nội dung: “Bảo đảm các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ cùng phát triển...”.
- Trang 55, mục XIV, khổ 2: Đề nghị bổ sung thêm nội dung: Nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định, quy chế, quy trình, hướng dẫn về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.
- Trang 56, khổ 1, dòng cuối: Đề nghị bổ sung “đặc biệt là người đứng đầu” sau cụm từ “trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp, cán bộ cấp chiến lược”, như sau: “trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp, cán bộ cấp chiến lược đặc biệt là người đứng đầu”. Vì hơn lúc nào hết, phải nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ, vai trò nêu gương tính chiến đấu của đội ngũ cán bộ chủ chốt, mà người đứng đầu có vai trò đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa quyết định.
- Trang 57, khổ 3: Đề nghị bổ sung nội dung: “Hoàn thiện cơ chế sàng lọc, đánh giá cán bộ sát thực tiễn; tăng cường kiểm tra, giám sát thực chất; ưu tiên đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ cơ sở, nhất là cán bộ cấp xã sau sắp xếp đơn vị hành chính; tạo môi trường làm việc dân chủ, khuyến khích đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm”.
- Trang 58, khổ 2: Đề nghị bổ sung thêm nội dung: “Nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định, quy chế, quy trình, hướng dẫn về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng”.
- Trang 59, dòng đầu tiên: Đề nghị bổ sung “giám sát của Hội đồng nhân dân” sau cụm từ “thanh tra, kiểm toán nhà nước” như sau: “thanh tra, kiểm toán nhà nước, giám sát của Hội đồng nhân dân”. Lý do: Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng không chỉ cần phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với thanh tra, kiểm toán nhà nước, các cơ quan bảo vệ pháp luật, giám sát, phản biện xã hội của mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội. Mà rất cần thiết phải phối hợp với cả giám sát của Hội đồng nhân dân với tư cách là chính quyền địa phương, đại diện cho ý chí và nguyện vọng chính đáng của cử tri và nhân dân.
Đề nghị bổ sung bên cạnh việc quan tâm phát triển đảng viên trong công nhân, cán bộ quản lý doanh nghiệp, khu vực ngoài nhà nước... cần bổ sung đối tượng là đội ngũ học sinh, sinh viên nhằm tăng cường “sức trẻ” cho Đảng, tạo nguồn cán bộ kế cận, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ, đảng viên.
II- DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI THEO ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG 40 NĂM QUA Ở VIỆT NAM
1. Về bối cảnh thế giới, khu vực và trong nước đã tác động đến Việt Nam qua 40 năm qua
- Cần bổ sung thêm vào dự thảo Báo cáo những số liệu cụ thể để thấy rõ những thành tựu trong thực tiễn xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 40 năm qua trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội; quốc phòng - an ninh; xây dựng chỉnh đốn Đảng; đồng thời bổ sung các số liệu cũ chưa được cập nhật đến năm 2025.
- Cần làm rõ hơn vai trò và phản ứng chính sách của Việt Nam; đặc biệt là vị trí địa chiến lược trong ASEAN, CPTPP, RCEP; phân tích những cơ hội chưa được tận dụng hiệu quả. Có một số ý kiến đề nghị bổ sung đánh giá các mặt hạn chế như chậm chuyển đổi số, cải cách thể chế kinh tế thị trường còn chậm.
- Trang 84, khổ cuối: Thay thế câu “lòng tin của Nhân dân với Đảng...” bằng “niềm tin của Nhân dân với Đảng...”.
- Trang 85, gạch đầu dòng thứ nhất, mục 2: Đề nghị xem xét sửa thành: “Bốn nguy cơ mà Đảng ta đã chỉ ra còn tồn tại, có mặt dần được khắc phục, song có mặt còn phức tạp, gay gắt hơn. Nền kinh tế vẫn đứng trước các nguy cơ “tụt hậu xa hơn”, khả năng “sập bẫy thu nhập trung bình” và “chưa giàu đã già”; tốc độ tăng trưởng bình quân giảm dần qua các kỳ Đại hội, phát triển thiếu bền vững...” để nội dung được đầy đủ, phù hợp với tình thực tế của đất nước.
- Trang 86, dòng thứ 4 từ dưới lên: Xem xét bổ sung cụm từ “xu thế vận động” tại nội dung đánh giá “Đảng ta kịp thời nắm bắt xu thế vận động, những chuyển biến của tình hình và xử lý thích ứng, linh hoạt với sự biến động bất thường...”.
2. Về sự phát triển nhận thức lý luận của Đảng qua 40 năm đổi mới
Cần bổ sung lý giải quá trình điều chỉnh nhận thức lý luận: Vì sao có sự thay đổi để qua đó thấy được sự thay đổi này là tất yếu, phù hợp quy luật khách quan về sự phát triển. Chưa nhận diện rõ tác động thực tiễn của sự phát triển về lý luận: Từ nhận thức lý luận đến triển khai thực tiễn còn khoảng cách như thế nào. Kiến nghị bổ sung đối sánh nhận thức lý luận của Đảng ta với một số quốc gia XHCN khác như: Trung Quốc, Cuba, Lào để làm phong phú nội dung.
3. Những thành tựu, hạn chế và bài học kinh nghiệm được đúc rút trong thực tiễn xây dựng CNXH Việt Nam
- Cần bổ sung thêm số liệu cụ thể để làm nổi bật kết quả sau 40 năm đổi mới.
- Đề nghị cần khái quát nguyên nhân của hạn chế; trong đó cần nêu rõ nguyên nhân nào thuộc về chủ trương, về cơ chế chính sách, về tổ chức thực hiện.
- Đề nghị mở rộng phân tích về các điểm nghẽn mang tính cấu trúc: Thể chế hành chính, tính minh bạch, môi trường đầu tư, năng lực quản lý nhà nước.
- Đề nghị sửa: Tổ chức bộ máy của hệ thống Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân hiện nay có 3 cấp: Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; cấp tỉnh; khu vực. Kết thúc hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện (Nghị quyết số 60-NQ/TW ngày 12/4/2025 của BCHTW Đảng khóa XIII).
- Về đánh giá thành tựu trong công tác dân vận đề nghị đánh giá thêm công tác tuyên giáo. Trong nhiệm kỳ vừa qua, sự đóng góp của công tác tuyên giáo được thể hiện trên nhiều mặt, nhiều lĩnh vực nổi bật, như tạo sự thống nhất về nhận thức, tư tưởng và hành động trong toàn Đảng, sự đồng thuận trong Nhân dân để thực hiện thắng lợi đường lối đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế; củng cố niềm tin, niềm tự hào về Đảng, về đất nước và con người Việt Nam; nâng cao uy tín và vị thế của đất nước; góp phần xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới...
4. Khái quát chung, vấn đề đặt ra và bài học kinh nghiệm
Mục 4 (trang 223): Cần cụ thể hóa bằng số liệu cụ thể để minh họa và tăng tính thuyết phục. Đề xuất bổ sung bài học về tăng cường kỷ luật, minh bạch, công khai trong quản lý và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
5. Dự báo tình hình, quan điểm và các định hướng giải pháp tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.
- Cần làm rõ hơn vị trí, vai trò của Việt Nam trong bối cảnh khu vực - toàn cầu, nhất là trong chuỗi cung ứng và hệ sinh thái đổi mới sáng tạo.
- Mục tiêu tăng trưởng 2 con số cần được thuyết minh rõ hơn về cơ sở thực tiễn và kịch bản tăng trưởng.
- Đề nghị phân định rõ các giải pháp đột phá theo từng lĩnh vực: Thể chế, giáo dục, khoa học công nghệ, chuyển đổi số, hạ tầng logistics, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
- Đề nghị cần khái quát nguyên nhân của hạn chế; trong đó cần nêu rõ nguyên nhân nào thuộc về chủ trương, cơ chế chính sách, về công tác tổ chức thực hiện của từng cấp, từng ngành, từng lĩnh vực, để trong nhiệm kỳ tới có biện pháp, giải pháp khắc phục có hiệu quả hơn.
III- DỰ THẢO BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ 5 NĂM THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 10 NĂM 2021 - 2030; PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2026 - 2030
1. Phần thứ nhất: Đánh giá 5 năm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030
- Trong nhận định tổng quát cần bổ sung thêm nội dung: “Huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân cả nước, kiều bào ta ở nước ngoài”. Vì trong sự phát triển chung của đất nước những năm qua, cũng có sự đóng góp quan trọng của đồng bào ta ở nước ngoài.
- Trang 281, điểm 6.2, tiểu mục 6, mục I: Đề nghị bỏ nội dung này: “...Phòng, chống đại dịch Covid-19 được triển khai quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả” vì đã được đánh giá đầy đủ tại mục 2, trang 265.
- Trang 282, khổ thứ năm, điểm 6.3, tiểu mục 6, mục I: Đánh giá: “...Giáo dục đạo đức lối sống cho thanh thiếu niên được quan tâm”. Tuy nhiên tại điểm 2.2 tiểu mục 2, mục II, trang 295 có đánh giá: “...Giáo dục, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, kỹ năng ngoại ngữ, năng lực sáng tạo cho học sinh, sinh viên chưa theo kịp yêu cầu...”, đề nghị xem xét, chỉnh sửa lại đối với nội dung này, vì việc đánh giá đang có sự mâu thuẫn với kết quả đạt.
- Tại điểm 6.4 tiểu mục 6 (trang 284), tiểu mục 10, mục I (trang 288 - 290) đề nghị đánh giá cụ thể, bổ sung số liệu minh chứng kết quả đạt được đối với công tác: Thông tin, truyền thông phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực cho đầy đủ, sát với thực tiễn.
- Trang 288 - 290, mục 10: Đề nghị nghiên cứu, chỉnh sửa nội dung “Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra; xử lý cán bộ vi phạm được đẩy mạnh hơn” thành “Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra được tăng cường, đẩy mạnh; việc xử lý cán bộ vi phạm được thực hiện đúng quy định” cho phù hợp.
- Trang 298, mục 4 bổ sung nội dung: “Sự phân hóa giàu nghèo trong một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân”.
- Trang 299, đoạn thứ ba, tiểu mục 4, mục II tại nội dung: “Chỉ số xếp hạng của Việt Nam giảm từ vị trí 49 vào năm 2020 xuống vị trí 55 vào năm 2022”, đề nghị sửa thành: “Chỉ số xếp hạng phát triển Bền vững của Việt Nam giảm từ vị trí 49 vào năm 2020 xuống vị trí 55 vào các năm 2022, 2023 và vị trí 54 năm 2024” để đảm bảo kết quả đánh giá chỉ số xếp hạng được rõ ràng, cập nhật kết quả mới nhất.
2. Phần thứ hai: Phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026 - 2030
- Phần Dự báo bối cảnh, tình hình: Đề nghị nghiên cứu bổ sung thêm nhận định dự báo về khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, Đông Nam Á là khu vực gắn liền với an ninh, phát triển của đất nước ta; Bổ sung tác động của xung đột thương mại, thuế quan tác động đến thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026 - 2030.
- Để đảm bảo đầy đủ các nội dung trong chỉ đạo, triển khai, thực hiện tại phần phương hướng nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026 - 2030, đề nghị xem xét, bổ sung việc triển khai thực hiện hiệu quả Đề án sắp xếp và tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp vào Mục II. Quan điểm phát triển ở trang 306 đến trang 308.
- Trang 305, phần I: Đề nghị bổ sung bên cạnh các thách thức về kinh tế cần đề cập thêm một số thách thức về mặt xã hội như: Tình trạng thiếu việc làm, tai tệ nạn xã hội, mặt trái của cơ chế thị trường...
- Trang 309, mục 2: Đề nghị xem xét bổ sung thêm nội dung vào mục tiêu xã hội: từ “cơ bản”, cụm từ “và người dân được miễn chi phí khám bệnh, chữa bệnh” và sửa lại như sau: “Về xã hội: Chỉ số phát triển con người (HDI) phấn đấu đạt khoảng 0,75. Tuổi thọ bình quân đạt 75 - 75,5 tuổi... Đến năm 2030 cơ bản không còn hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 và người dân được miễn chi phí khám bệnh, chữa bệnh”. Bổ sung thêm một số mục tiêu trên các lĩnh vực như: Văn hóa, y tế, giáo dục.
- Trang 311, phần nhiệm vụ, giải pháp: Đề nghị bổ sung: Cần có cơ chế quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát. Coi trọng công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Phát huy dân chủ thực sự trong nhân dân.
- Trang 326, mục 5: Đề nghị bổ sung nội dung: Đầu tư vào giáo dục, đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu nền kinh tế số, công nghiệp 4.0 gắn với các ngành công nghiệp trọng điểm.
- Trang 334, mục 7: Cần làm rõ hơn các biện pháp để giải quyết, tạo việc làm, ổn định chính sách tiền lương; về quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường: Cần quan tâm đến những vấn đề nổi cộm tại khu vực nông thôn như không khí, rác thải sinh hoạt, chất thải chăn nuôi, vệ sinh an toàn thực phẩm...
- Trang 336, khổ cuối: Đề nghị xem xét bổ sung cụm từ “chú trọng đầu tư, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh của các cơ sở y tế tuyến cuối ở các vùng, khu vực” vào trước cụm từ “thu hẹp khoảng cách về các chỉ số sức khỏe...”, như sau: “chú trọng đầu tư, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh của các cơ sở y tế tuyến cuối ở các vùng, khu vực, thu hẹp khoảng cách về các chỉ số sức khỏe...”.
- Trang 345, tiêu đề của tiểu mục 11: “Đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động...”, đề nghị xem xét bổ sung thêm chủ trương nâng cao và cụ thể hóa trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật để phù hợp với thực tế.
- Trang 347, tại khổ thứ 6, tiểu mục 11, mục IV bổ sung như sau: “Kịp thời khắc phục những bất cập, nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện để ngăn ngừa hiệu quả tham nhũng, lãng phí, tiêu cực” cho phù hợp với tiêu đề.
IV- DỰ THẢO BÁO CÁO CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TỔNG KẾT CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ THI HÀNH ĐIỀU LỆ ĐẢNG TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XIV CỦA ĐẢNG
1. Kết quả công tác xây dựng Đảng nhiệm kỳ Đại hội XIII
- Phần đánh giá về công tác dân vận ở trang 373, nên bổ sung đánh giá việc thực hiện phương thức công tác dân vận thông qua cơ chế: “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội làm nòng cốt để nhân dân làm chủ”.
- Trang 376, mục 2, phần I, khổ 1, đề nghị bổ sung nội dung “còn nể nang, né tránh, ngại va chạm” vào sau câu “tự phê bình và phê bình ở một số nơi chưa thường xuyên” (dòng thứ 13 từ dưới lên) và sửa như sau: “tự phê bình và phê bình ở một số nơi chưa thường xuyên, còn nể nang, né tránh, ngại va chạm”. Khổ 2 có nhận định, đánh giá: “Công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức có mặt còn hạn chế...”, đề nghị đánh giá rõ hơn và có minh chứng cụ thể những mặt nào, nội dung nào còn hạn chế. Đề nghị bổ sung thêm nội dung “trong đó có không ít cán bộ, đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo cấp cao” sau cụm từ “Một số cán bộ đảng viên” và bổ sung cụm từ “thiếu tu dưỡng rèn luyện đạo đức cách mạng, vi phạm quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước phải xử lý kỷ luật, thậm trí truy cứu trách nhiệm hình sự” vào sau cụm từ “đạo đức, lối sống”. Bổ sung nội dung “một bộ phận cán bộ đảng viên chưa nêu cao tinh thần tiên phong, gương mẫu, đi đầu”. “Công tác xử lý cán bộ, đảng viên tham nhũng, tiêu cực ở một số địa phương, cơ quan, đơn vị còn kéo dài gây dư luận không tốt trong cán bộ, đảng viên và nhân dân”.
- Trang 377, khổ thứ nhất, mục 2, phần I về nội dung “Công tác quản lý đảng viên còn một số khó khăn, bất cập”, đề nghị đánh giá rõ hơn khó khăn gì? Bất cập gì? Đánh giá cụ thể, rõ hơn về “Cơ chế phòng ngừa tham nhũng, lãng phí, tiêu cực còn có mặt hạn chế”. Dòng thứ 7 từ trên xuống, đề nghị điều chỉnh lại câu “công tác đảng viên còn một số khó khăn, bất cập” thành “công tác quản lý đảng viên đang đi học tập, công tác ở nước ngoài và đảng viên đi làm xa còn khó khăn, phức tạp”.
- Trang 378, mục 3: Bài học thứ Nhất (dòng thứ 1, 2 từ dưới lên), đề nghị thêm hai từ “then chốt” trong cụm từ “Đảng là nhân tố hàng đầu, then chốt quyết định mọi thắng lợi của công cuộc đổi mới”.
- Trang 379, dòng thứ 5 từ trên xuống, đề nghị bổ sung cụm từ “tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng” vào trước cụm từ “giữ vững, củng cố, tăng cường đoàn kết” và biên tập thành “tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, giữ vững, củng cố, tăng cường đoàn kết...”.
- Trang 380, bài học thứ Năm tại cụm từ “quán triệt sâu sắc, thực hiện hiệu quả quan điểm “dân là gốc”, đề nghị thêm hai từ “nghiêm túc” trong cụm từ “quán triệt sâu sắc, thực hiện nghiêm túc, hiệu quả quan điểm “dân là gốc”, “Dân là trung tâm”...
- Đề nghị bổ sung bài học kinh nghiệm về “không ngừng đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng”.
2. Về phương hướng và nhiệm vụ, giải pháp công tác xây dựng Đảng nhiệm kỳ Đại hội XIV
- Dự thảo cần thể hiện rõ hơn vai trò lãnh đạo của Đảng trong đổi mới sáng tạo, phát triển AI, chuyển đổi số, KH&CN để đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước. Đồng thời, nhấn mạnh vai trò kiểm tra vốn đầu tư công, quản lý tài nguyên, khoáng sản và tài sản sau sáp nhập; phát triển kinh tế tư nhân theo tinh thần Nghị quyết 68-NQ/TW; xây dựng cơ chế thu hút, sử dụng nhân tài.
- Trang 384, mục 2.3: Đề nghị bổ sung: “Luôn đặt lợi ích của dân tộc, của giai cấp, của Đảng lên trên hết, trước hết; sự khiêm tốn, giản dị; tinh thần dám đấu tranh với mọi sai lầm, khuyết điểm, tự phê bình và phê bình; cần, kiệm, liêm, chính; yêu thương con người; có tinh thần quốc tế vô sản chân chính”.
- Trang 387, mục 2.5 đề nghị bổ sung: “Đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp ủy; duy trì và nâng cao chất lượng sinh hoạt Chi bộ theo chuyên đề. Tập trung xây dựng Chi bộ 4 tốt, Đảng bộ 4 tốt. Đổi mới công tác đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đảng viên hằng năm”.
- Trang 390, mục 2.6: Đề nghị bổ sung: “Tăng cường công tác giám sát; đổi mới nội dung sinh hoạt, nhận xét đánh giá đối đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với tổ chức đảng và nhân dân nơi cư trú”.
- Trang 391: Đề nghị xem xét bổ sung cụm từ sau: “đặc biệt là cán bộ có trình độ về khoa học, công nghệ” vào sau câu “Tiếp tục đổi mới công tác tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và luân chuyển cán bộ”, và sửa như sau: “Tiếp tục đổi mới công tác tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và luân chuyển cán bộ, đặc biệt là cán bộ có trình độ về khoa học, công nghệ”.
- Trang 394, mục 2.7, văn kiện đã đề cập đến vai trò của công tác kiểm tra, giám sát, xong cần nhấn mạnh hơn nữa vị trí then chốt của công tác này trong giữ gìn kỷ luật, kỷ cương của Đảng. Tuy nhiên để phát huy hơn nữa công tác này, đề nghị bổ sung nhiệm vụ, giải pháp thực hiện trong nhiệm kỳ tới như sau: Nâng cao hiệu quả kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên có biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực gắn với kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ. Hoàn thiện thể chế, quy trình kiểm tra chuyên đề, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với cán bộ diện cấp ủy quản lý, nhất là người đứng đầu. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng, phục vụ chuyển đổi số trong Đảng.
- Đề nghị bổ sung thêm mục trong phần nhiệm vụ, giải pháp: Giải quyết tốt chế độ chính sách, nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho cán bộ, đảng viên.
- Trang 402, mục 3, tiểu mục 3.3: Đề nghị bổ sung nội dung: Việc thu hồi tài sản do tham nhũng, lãng phí, tiêu cực được phát hiện qua công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.
3. Về tổng kết thi hành điều lệ Đảng
Trên cơ sở tổng kết việc thi hành điều lệ Đảng đa số các ý kiến đều nhất trí những nhận định đánh giá cụ thể về việc thi hành các nội dung của Điều lệ Đảng nêu trong Dự thảo Báo cáo đã đầy đủ, sát thực tiễn, đồng thời có ý kiến đề nghị: “Sửa đổi, đổi mới thủ tục chuyển sinh hoạt Đảng để giảm thời gian, thủ tục hành chính cho đảng viên khi chuyển sinh hoạt đảng”; “Giảm tỷ lệ trích nộp đảng phí lên cấp ủy cấp trên của chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở”. Vì quỹ hoạt động của Chi bộ rất khó khăn, hầu như không có khoản thu trong khi đó chi phí hoạt động lại rất nhiều.
C- ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Để đạt được mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2026 - 2030 đề nghị tiếp tục xem xét, bổ sung một số nhiệm vụ giải pháp:
1. Trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành phải quyết liệt; bổ sung, hoàn thiện hệ thống hành lang pháp lý; đặc biệt là đề cao tính chủ động trong chỉ đạo điều hành của chính quyền cấp cơ sở.
2. Tập trung thực hiện tốt việc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, sách nhiễu doanh nghiệp và người dân. Cơ cấu lại, sắp xếp tinh gọn lại các cơ quan quản lý nhà nước, tránh chồng chéo, giảm bớt thủ tục hành chính, quyết tâm thực hiện chính quyền số trong hoạt động điều hành, quản lý... để tạo động lực, nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội, huy động hiệu quả nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho kết cấu hạ tầng.
3. Đẩy mạnh việc cơ cấu lại ngành nông nghiệp để trong tương lai nước ta có một ngành nông nghiệp công nghệ cao, phân bố hợp lý trên các vùng miền với các sản phẩm có sức cạnh tranh cao ở thị trường trong nước và xuất khẩu, tránh tình trạng phát triển tràn lan, không theo quy hoạch.
4. Đặc biệt quan tâm đến phát triển cơ sở hạ tầng giao thông; vấn đề kinh tế biển đề nghị đưa thêm nội hàm vừa phát triển kinh tế, vừa bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo của Tổ quốc cho phù hợp với tình hình hiện nay. Trong quan hệ đối ngoại phải giữ vững tính độc lập, tự chủ trong quy hoạch các chiến lược phát triển.
5. Thực hiện tốt các chính sách an sinh - xã hội; quan tâm đến môi trường nông thôn; tăng cường các chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn để xây dựng nông thôn mới; có định hướng, chiến lược về vấn đề xóa đói, giảm nghèo; đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động.